
Bồ kết không chỉ được biết đến với công dụng giúp tóc đen mượt, óng ả. Nhưng đây cũng là một vị thuốc có tác dụng chữa bệnh hiệu quả. Bài viết sau sẽ giới thiệu 25 Công dụng của cây và quả bồ kết tốt cho sức khỏe người Việt. Hãy dành ít phút để tham khảo nhé!
Cây bằng lăng là gì?
Cây bằng lăng có tên khoa học là Fructus Gleditschiae. Họ: Vang (Caesalpiniaceae)
Một số tên gọi khác là: Chùm ngây, bồ kết, tạo giáp, tạo giác, tạo trường nha.
Đây là một loại cây lâu năm. Thân bồ kết có gai, hình hạt đậu nhưng kích thước lớn hơn. Mỗi quả bầu trung bình có từ 30 đến 40 hạt. Trong hạt của cây sưa có chứa một lượng lớn dầu thực vật.
Do đó, khi không có các sản phẩm dầu gội đầu hiện nay. Phụ nữ Việt Nam xưa thường sử dụng bồ kết như một loại thảo dược giúp tóc đen và bóng mượt rất hiệu quả.

Đặc điểm thực vật và sự phân bố
Cây bồ đề là cây gỗ lớn, cao 5 – 7 m. Thân thẳng, vỏ nhẵn và có gai lớn, cứng, phân nhánh dài tới 10-25 cm. Cành mảnh, hình trụ, hình khuỷu, lúc đầu có lông sau nhẵn và có màu xám nhạt.
Bồ câu có lá kép, mọc so le, hai lần lông chim, cuống chung dài 10 – 12cm trở lên, có lông nhỏ, đốm. Lá chét 6 -8 đôi mọc so le, thuôn dài, bóng và hơi có lông ở mặt trên, nhạt màu và nhẵn ở mặt dưới, phiến lá tròn, gốc lá lệch, mép có răng cưa nhỏ, đính kèm lá nhỏ, rơi sớm.
Cụm hoa mọc thành chùm ở ngoài lá, dài 10 – 15 cm, hoa trắng tập hợp 2-7 cái trên cành ngắn, hình ống dài, có 5 cánh hoa, hoa đực có 10 nhị và không có bầu, hoa lưỡng tính có 5 nhị, có lông. chứa 12 noãn.
Vỏ quả mỏng, dài 10 – 12 cm, rộng 1,5 – 2 cm, thẳng hoặc hơi cong, khi còn tươi, mặt ngoài có lớp phân xanh, chứa 10 – 12 hạt bao quanh một lớp cơm màu vàng, khi chín. màu vàng nâu, lâu ngày chuyển thành màu đen.
Cây bồ đề là loại cây gỗ lớn, nhanh lớn, ưa sáng, thường mọc ở rừng thứ sinh, có khi ở ven rừng lim. Cây ra trái hàng năm nhưng đánh giá kết quả theo thời tiết. Khi mưa nhiều trong thời kỳ ra hoa, thu hoạch được ít quả. Cây bồ đề rụng lá vào mùa đông.
Các lá non mọc lại vào cuối mùa xuân năm sau. Cây trồng bằng hạt sau 4 năm quả đầu tiên, những năm sau càng nhiều quả. Bồ kết có khả năng tái sinh chồi sau khi đốn hạ.
Mùa hoa: tháng 5-7, mùa quả: tháng 8-10.
Các loại bồ đề
♦ Tây Bồ Đề
Tên khoa học của bồ kết tây là Albizzia lebbek Benth. Loại cây này có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Châu Á và Châu Úc. Cây bằng lăng tím có cụm hoa rất đẹp và thường được trồng để lấy bóng mát.
Là cây gỗ cao trung bình từ 10 đến 15 mét, phân cành nhiều, thưa, màu trắng xám. Lá kép hình lông chim, màu xanh lục nhạt, có 10-18 cặp phần phụ hình bầu dục, đều ở hai đầu.
Hoa của cây bồ đề tây mọc thành chùm ngắn và mọc thành chùm ở nách lá. Quả bóng, dẹt, có các hạt nhìn thấy được, có màu vàng rơm. Cây bằng lăng tây mọc từ hạt và phát triển rất mạnh.
♦ Bồ kết ba gai
Danh pháp khoa học của bồ kết ba gai là Gleditsia triacanthos. Đây là một loại cây thân gỗ, rụng lá, có nguồn gốc từ miền đông Bắc Mỹ.
Đá ba gai chủ yếu được tìm thấy trong các vùng đất ẩm ướt dọc theo các thung lũng sông từ phía đông nam Nam Dakota. Trải dài về phía nam đến New Orleans và trung tâm Texas và phía tây đến trung tâm Pennsylvania.
Thành phần hóa học
Quả bồ kết thường chứa Saponin, trong đó có một sapogenin là acid gây bệnh bạch tạng (điểm nóng chảy 246 ° C, αD31 bằng – 30 °).
Theo nhiều tài liệu khác, quả có chứa 10% saponin, trong đó có 2 sapogenin được xác định là acid oleanic và acid echynocystic.
Theo Ngô Bích Hải (1972), quả có chứa saponin triterpenic, trong đó một chất được xác định là xương cựa. Phần aglycon của chất này là 3, 16 – dioxy – 28 – cacboxyolean – 12 – en. Đường gắn vào OH ở vị trí số 3 gồm D – xylose, L – arabinose và L – xylose theo tỷ lệ 2: 1: 1. Đường gắn vào gốc acyl là D – xylose và D – galactose theo tỷ lệ 2: 2.
Ngoài ra, quả còn chứa 8 hợp chất flavonoid, bao gồm saponaretin, vitexin, homoorientin, orienti và luteolin.
Tác dụng của bồ kết
- Fructus Gleditschiae, là quả bồ kết chín khô. Dùng sống hoặc ngâm nước cho mềm, phơi khô, khi dùng bỏ hạt. Đôi khi nó được đốt thành than, thành bột.
- Hạt bồ kết (Semen Gleditschiae) sau khi lấy ra khỏi quả bồ kết chín được phơi hoặc sấy khô.
- Cầu gai (tạo lượt thích, tạo lượt thích – Spina Gleditschiae). Đây là những chiếc gai được thu hoạch từ thân của cây bằng lăng. Sau đó đem phơi hay sấy khô hoặc thái mỏng rồi phơi hoặc sấy khô. Nước sắc lấy từ cây tam thất có tác dụng ức chế tụ cầu. Do nó có chứa các hoạt chất kháng khuẩn và nấm.
Tác dụng trong đông y
Bồ kết theo Đông y có tính hơi ôn, vị cay, mặn, hơi độc, vào hai kinh Phế, Đại tràng. Tác dụng thông khiếu, sát trùng, trừ đờm; hắt hơi. Dùng chữa các chứng cấm khẩu, trúng gió, thức ăn, hen suyễn, long đờm, bổ mắt.
Hạt bồ kết: không độc, tính bình, vị cay. Đây là vị thuốc thông đại tiện, lợi mật, trị mụn nhọt. Liều dùng 5 đến 10g bằng cách sắc uống.
Bồ kết gai: không độc, có vị cay. Chữa tà, thông sữa, tiêu diệt ung thư. Liều dùng 5 đến 10g dưới dạng thuốc sắc.
Trong cây bằng lăng có nhiều bộ phận chứa độc tính như: quả, lá, vỏ và hạt. Độc tính của các loại nội tạng này chỉ xuất hiện khi chúng còn tươi. Vì vậy, khi chế thuốc cần sao hoặc nướng kỹ. Hoặc đốt thành than để khử hết chất độc.
Khi bị ngộ độc sẽ có các biểu hiện: nôn mửa, nóng rát ở cổ, tức ngực. Rồi nhức đầu, tiêu chảy, chân tay rã rời, mệt mỏi, tiêu chảy nước bọt.
Ở một số bệnh viện ngày nay còn dùng để thông kinh, chữa bí đại tiện, đại tiện không hết sau phẫu thuật, chữa tắc ruột. Trẻ em và người lớn đều dùng được, thông thường chỉ khoảng 5 phút là phân ra ngay.

Công dụng chữa bệnh của bồ kết
25 Công dụng của cây và quả bồ kết tốt cho sức khỏe người Việt có thể được đề cập như:
- Trị trẻ nhỏ đau đầu, rụng tóc.
- Chữa chốc đầu cho trẻ nhỏ, lở ngứa do nấm.
- Trí đánh vào phòng cấm.
- Trị méo miệng do trúng gió.
- Trị chứng trúng phong, co giật, đờm nhiều và nghẹt cổ, miệng có đờm. Hoặc chữa hen suyễn, đờm kéo lên, khò khè, khó thở.
- Trị ho.
- Giúp giảm lượng đường trong máu.
- Điều trị sưng vú.
- Phòng bệnh cho phụ nữ có thai.
- Trị sâu răng, nhức răng.
- Trị ngạt mũi, khó thở hoặc viêm xoang.
- Thông mũi, tỉnh táo.
- Điều trị kiết lỵ không khỏi.
- Trị đại tiện ra máu.
- Điều trị bí đại tiện ..
- Điều trị tắc ruột, tắc ruột hoặc chướng bụng sau phẫu thuật không đại tiện được, ứ nước.
- Trị trẻ nhỏ chướng bụng.
- Tiêu hóa AIDS.
- Điều trị bệnh trĩ.
- Trị giun kim.
- Mụn sưng đau.
- Điều trị bệnh quai bị.
- Trị mụn, tàn nhang.
- Trị ghẻ ngứa lâu ngày.
- Trị mụn bọc không vỡ mủ.

Xem thêm:
- TRÀ DƯỢC LIỆU: CÂY BƯỞI CHIM là một loại thảo dược quý, độc hại cho con người
- 11 TÁC DỤNG TRỊ LIỆU TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH
- 20+ LỢI ÍCH CỦA RAU ĐÔ LA, HOA CÚC, HOA CÚC VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Một số bài thuốc chữa bệnh từ quả bồ kết
Theo Đông y, quả bồ kết (tạo vị) có vị cay, tính ôn, tác dụng trừ đờm, khu phong, tiêu độc, tiêu thũng, hoạt huyết. Vì vậy loại thảo dược này không chỉ dùng để nấu nước gội đầu mà còn được sử dụng trong nhiều bài thuốc.
Một số bài thuốc chữa bệnh bằng bồ kết:
- Phương pháp điều trị nhọt bên trong: Dùng đương quy, xuyên khung mỗi vị 14g, xuyên giáp 10g, sinh khương, quả bồ kết mỗi vị 12g. Đem sắc uống, chia làm 3 lần và dùng hết trong ngày.
- Bài thuốc trị mụn do gan nhiệt: Chuẩn bị quả bồ công anh và quả quất, mỗi thứ 20g sắc lấy nước uống mỗi ngày.
- Bài thuốc chữa tắc tia sữa ở phụ nữ sau sinh: Dùng quế và cam thảo mỗi vị 4g, đương quy và bồ công anh mỗi vị 20g, khương hoạt 6g, quả bồ kết 10g, đào nhân 12g, xuyên khung 14g. Dùng thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang.
- Điều trị viêm amidan: Ngày dùng 10g sắc uống, chia làm 2 lần dùng (sáng – tối).
- Cách chữa ho có đờm: Chuẩn bị cam thảo 2g, sinh khương 1g, quế chi 1g, quả bồ kết 1g, đại táo 4g. Đem sắc với 600ml nước còn lại 200ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
- Các bài thuốc chữa viêm xoang: Đốt quả bồ kết sau đó xông mũi để cải thiện tình trạng khó thở, nghẹt mũi kéo dài.
- Chữa rụng tóc giai đoạn đầu ở trẻ em: Dùng đốt thành than, tán bột mịn đắp lên vùng da cần điều trị.
- Thuốc trị đau răng: Lấy quả bồ kết đen đun cách thủy, sau đó ngâm với rượu theo tỷ lệ 1: 4 trong 1 ngày. Sau đó dùng rượu để ngậm và nhổ đi, làm liên tục trong vài ngày.
- Thuốc chữa bệnh quai bị: Đem cây xô thơm nướng thành than, sau đó nghiền thành bột và trộn với giấm. Dùng bông gòn thấm thuốc và thoa lên vùng quai bị. Lặp lại sau mỗi 20-30 phút.
- Cách chữa bệnh ghẻ ngứa lâu năm: Dùng 19 quả bồ kết giã nát cho vào bao tử lợn, buộc chặt rồi nấu chín. Sau đó vớt bồ câu ra và cho dạ dày lợn vừa ăn.
Lưu ý khi sử dụng phần bổ sung
Phụ nữ có thai không nên dùng vì nó có chứa chất tẩy rửa, tính axit nhẹ. Rất dễ gây hưng phấn cổ tử cung dẫn đến sảy thai, sinh non. Gây ảnh hưởng nguy hiểm đến thai nhi, trẻ dễ bị dị tật khi sinh ra.
Những người tỳ vị hư yếu cũng không nên dùng. Vì bồ kết sẽ làm chướng bụng, chướng hơi, bụng thường kêu óc ách. Mất ngủ, rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, …
Thành phần của tam thất có chứa chất tẩy rửa nên những người mắc các bệnh về đường tiêu hóa, dạ dày, tá tràng không nên sử dụng.
Khi đói không nên dùng vì có thể gây say, ngộ độc.
Trên đây là thông tin về 25 Công dụng của cây và quả bồ kết tốt cho sức khỏe người Việt. Hi vọng qua những chia sẻ trên đã giúp mọi người hiểu rõ hơn về loại dược liệu hữu ích này. Xem thêm cây thuốc dân gian Các hữu ích khác tại blog Nguyễn Tuấn Hùng nhé!
Blog Nguyễn Tuấn Hùng