
Hiện nay cây ba kích không còn quá xa lạ với chúng ta. Ba kích là một loại dược liệu quý được sử dụng rộng rãi trong Đông y và y học hiện đại. Để giúp mọi người hiểu rõ hơn về xe ba gác cũng như những tác dụng chữa bệnh mà nó mang lại. Bài viết sau sẽ giới thiệu rõ hơn 23 tác dụng của cây ba kích thật tuyệt vời. Mời mọi người cùng tìm hiểu ngay.
Cây đinh ba là gì?
Ba kích còn có tên gọi khác là dây ruột gà, ba kích (Trung Quốc), ba kích (Quảng Ninh). Tên khoa học của ba kích là Morinda officinalis stow, thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Đây là loại sống nhiều năm, dây leo quấn, rễ to cột thành từng mảng, thân mảnh, lông mịn. Lá thuôn dài và nhọn đến hình bầu dục hoặc hình mác, mọc đối, phiến lá cứng, hình bầu dục thuôn dài nhọn. Cuống ngắn, có nhiều lông tập trung ở gân và mép. Về già sợi lông ngày càng ít xanh khi còn non, khi già chuyển sang màu trắng mốc và khi khô lại có màu nâu tím. Mỗi chiếc lá có chiều dài từ 6 đến 15cm và chiều rộng từ 2,5 đến 6cm.
Ngọn màu tía, có viền, có lông nhưng khi già nhẵn. Kèn êm và ôm sát vào thân. Hoa nhỏ, tán tập trung ở đầu cành. Khi nở có màu trắng, ngả vàng dần. Trang hoa được đính vào đáy của ống ngắn. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ, có cuống riêng.

Thành phần hóa học của ba kích
Ba kích có thành phần gồm: Antraglycozid, anthraquinon, nhựa, tinh dầu axit hữu cơ, đường… Rễ ba kích tươi có vitamin C, không có rễ khô.
Các loại ba và cách phân biệt
Ở Việt Nam có hai loại ba kích là ba kích tím và ba kích trắng. Vỏ của lốt tía có màu vàng sẫm, thịt màu tím, còn thịt màu vàng nhạt và thịt có màu trắng trong. Đặc biệt khi ngâm rượu thì ba kích tím làm rượu có màu tím còn ba kích trắng thì không.
Ba kích tím có tác dụng và vị ngon hơn khi ngâm rượu nên được nhiều người ưa chuộng và có giá cao hơn ba kích trắng.
Việc sử dụng xe ba bánh
23 tác dụng của cây ba kích thật tuyệt vời bao gồm:
- Trị liệt dương, ăn quá no, ho lao, thân nhiệt thất thường.
- Trị chứng đi lại khó khăn, đau lưng do phong hàn.
- Điều trị chứng liệt dương.
- Điều trị di tinh, thận dương hư.
- Chữa thận hư, tiểu nhiều, di tinh.
- Bổ thận, tráng dương.
- Điều trị huyết áp cao.
- Chữa kinh nguyệt không đều, tử cung lạnh, hạ vị tím tái.
- Điều trị chứng đi tiểu nhiều.
- Trị hói trắng.
- Trị tiểu tiện không thông, đau bụng.
- Trị sắc mặt trắng nhợt, mạch yếu, buồn khóc.
- Chữa thận hư, liệt dương, tiểu nhiều, lưng gối đau nhức. Không muốn ăn uống, đứng ngồi không yên. Yếu khớp, chướng bụng và lạnh yếu vùng bàng quang và rốn.
- Chữa thận hư lao, chân tay tê mỏi, lưng gối mỏi. Ăn không tiêu, khát nước, tức ngực, lạnh bụng. Nôn ra nước chua, đại tiện không thông, táo bón.
- Trị sắc mặt sạm đen, miệng khô, khí hư thoát ra ngoài. Sống chảy nước mắt, ù tai, lưng nặng, đau, khớp nhức, âm dương, mồ hôi trộm.
- Chữa đau lưng mỏi gối, đau nhức xương khớp, chuột rút, liệt dương, thận hư.
- Trị sán dây do thận hư.
- Điều trị các giấc mơ.
- Bổ thận, tráng dương, tăng cơ, dưỡng nhan sắc.
- Chữa liệt dương, di tinh, xuất tiết, đau lưng, vô sinh (ở nữ) do thận hư.
- Trị người già đau lưng, tê mỏi chân, yếu chân, mỏi chân.
- Trị phong thấp đau nhức, cước khí, phù thũng.
- Chân tay lạnh, lưng gối đau mỏi, sắc mặt trắng nhợt.
Xem thêm:
Bài thuốc từ cây ba kích
Dược liệu được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để chữa bệnh. Dưới đây là một số bài thuốc kích thích từ ba kích bạn có thể áp dụng.
- Chữa thận dương hư, lưng gối đau mỏi, xuất tinh sớm, di tinh, yếu sinh lý, tiểu nhiều, không muốn ăn uống, xương khớp yếu, đứng ngồi không được, bàng quang lạnh, vùng rốn và bụng trướng. :
Ba kích 30g, bạch linh 22g, chỉ xác 22g, hoàng kỳ 22g, lộc nhung 30g, mẫu đơn 22g, tô mộc 22g, ngưu bàng 22g, nhân sâm 22g, nhục thung dung 30g, phụ tử 30g, phúc bồn tử 22g, quế tâm 22g, sơn thù 22g, nữ lang Thạch hộc 22g, thạch hộc 30g, thục địa 30g, trạch tả 22g, sơn tiên 22g, trạch tả 22g, tục đoạn 22g, viễn chí 22g, chùm ngây 22g. Tán bột, trộn với mật ong làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g với rượu nóng, khi đói (Ba kích hoàn – Thái bình thánh huệ phương).
- Chữa phụ nữ tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều, xích đới hạ.
Ba kích 120g, lương khương 20g, hoa tử đằng 640g, que diêm 80g, quế (bỏ vỏ) 160g, ngô thù du 160g. Dạng bột. Dùng rượu hồ lô hoàn. Ngày 20 với rượu pha muối nhạt (Tam thất – Cục địa).
- Trị mạch yếu, sắc mặt trắng nhợt, buồn khóc.
- Ba kích (bỏ lõi), hồi hương (sao), nhục thung dung (ngâm rượu), bạch truật, ích trí nhân, phúc bồn tử, bạch truật, phụ tử, nga truật, bổ cốt toái (bỏ lông), nhân sâm đều 40g. Tán bột, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 – 20g (Ba kích thiên – Y học phát minh). Khí hư, sắc mặt tối sầm, miệng khô, lưỡi dính, mộng mị, hoảng sợ, chảy nước mắt, tai ù, lưng nặng, đau khớp, âm hư, ra mồ hôi trộm, tay chân vô lực, tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều.
Ba kích 90g, lương khương 180g, ngô thù 120g, nhục quế 120g, thanh diêm 60g, hoa tử đằng 500g. Tán bột, trộn với rượu nếp làm hoàn. Mỗi ngày uống 16-20g với rượu pha ít muối hoặc nước muối loãng (Ba kích hoàn – Thái Bình người Huế pha ở địa phương).
- Bổ thận, tráng dương, tăng cơ, dưỡng nhan sắc.
Ba kích (bỏ lõi) 60g, cúc hoa 60g, thục địa 30g, phụ tử (chế) 20g, thục địa 46g, xuyên tiêu 30g. Tán bột, cho vào bình ngâm với 3 lít rượu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15 – 20ml, khi đói (Ba kích thục địa – Phương thử).
- Trị người già đau lưng, tê mỏi chân, yếu chân, mỏi chân.
Ba kích, xuyên tỳ giải, nhục thung dung, đỗ trọng, thỏ ty tử, lượng bằng nhau, bào thai 1 bộ. Xay nhuyễn, trộn với mật ong là hoàn thành. Mỗi lần uống 8g, ngày 2-3 lần với nước ấm (Cương mục – Lâm sàng thường dùng sách Trung y).
Cách sử dụng ba kích ngâm rượu
Chuẩn bị
Để có một bình rượu ba kích chất lượng và quý giá thì khâu chuẩn bị là tối quan trọng, bao gồm các bước chính sau:
Nguyên liệu chế biến:
– Chọn củ ba kích không cần to, chú ý nên chọn những củ già, sần sùi vì củ càng già ngâm rượu ngon hơn, không chọn củ nhẵn.
– Rửa và chà sạch bằng bàn chải để loại bỏ hết bụi bẩn. Rửa nhiều lần cho đến khi nước trong, vớt ra để ráo.
– Rút lõi ba giắc cắm:
Bạn có thể loại bỏ lõi ba lần nhấp bằng một trong các cách sau:
- Cách bóc lõi ba kích bằng tay: dùng tay trần bóc từ từ rồi tách bỏ lõi. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể dùng dao chẻ dọc củ thành 2 phần rồi rút lõi sang 2 bên một cách dễ dàng (áp dụng cho ba kích trồng)
- Cách loại bỏ lõi ba kích bằng cách đập dập: Đặt củ ba kích lên thớt dùng chày hoặc vật cứng đập mạnh, thịt và lõi sẽ tách ra. Phương pháp này vừa nhanh chóng, tiện lợi lại cho năng suất cao nên được sử dụng rộng rãi đối với cây khổ qua rừng.
- Cách rút lõi ba kích trong công nghiệp: Do nhu cầu sử dụng khối lượng lớn nên trong công nghiệp người ta sẽ sử dụng phương pháp xông hơi nóng làm mềm để rút lõi dễ dàng.
Những lưu ý khi sử dụng cây ba kích
Bên cạnh những công dụng tuyệt vời, loại thuốc này sử dụng không đúng cách còn gây ra nhiều tác dụng không mong muốn cho người dùng:
- Gây liệt dương: củ tam thất chứa nhiều chất rubiadin gây liệt dương ở nam giới, cần sơ chế bỏ lõi thật kỹ trước khi sử dụng.
- Ức chế hệ tim mạch: nhịp tim nhanh, buồn nôn, chóng mặt …
Nếu muốn sử dụng ba kích, những đối tượng sau cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng:
- Người mắc bệnh tim mạch.
- Người bị rối loạn tiêu hóa, táo bón, đau dạ dày.
- Những người có các triệu chứng sốt.
- Người huyết áp thấp.
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần hóa học nào của thuốc.
- Không dùng quá 15g ba lần uống / ngày, không dùng trong thời gian dài.
- Đang chữa bằng thuốc khác thì không nên dùng thuốc này.
- Ấm sắc thuốc bằng kim loại sẽ làm giảm tác dụng của các vị thuốc, nên dùng nồi sứ hoặc niêu đất để sắc thuốc.
- Cấm phụ nữ có thai và trẻ em dưới 6 tuổi chưa được bác sĩ hướng dẫn.
Trên đây là 23 tác dụng của cây ba kích thật tuyệt vời. Hy vọng bài viết này đã cung cấp những kiến thức y khoa hữu ích. Cũng như giúp bạn hiểu rõ hơn về những giá trị tốt đẹp của ba kích đối với sức khỏe!
Blog Nguyễn Tuấn Hùng